Quy định mới về cán bộ, công chức cấp xã
Ngày đăng: 02/08/2023 15:04
Ngày đăng: 02/08/2023 15:04
Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã thay thế 04 Nghị định của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan, do đó có nhiều điểm mới (Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/8/2023).
Nghị định này thay thế 4 Nghị định của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan, gồm: Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (các quy định của pháp luật có liên quan là các văn bản hướng dẫn các Nghị định của cơ quan có thẩm quyền).
Về chức danh cán bộ, công chức cấp xã, Nghị định không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã (do đã bố trí Công an chính quy ở cấp xã).
Theo Nghị định, cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; Văn phòng-thống kê; Địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính-nông nghiệp-xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính-kế toán; Tư pháp-hộ tịch; Văn hóa-xã hội.
Nghị định quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã. Cụ thể, đối với phường: Loại 1 là 23 người, loại 2 là 21 người, loại 3 là 19 người; Đối với xã, thị trấn: Loại 1 là 22 người, loại 2 là 20 người, loại 3 là 18 người.
Cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau: Bí thư Đảng ủy: 0,30; Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân: 0,25; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân: 0,20; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Nghị định cũng quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã; Chế độ phụ cấp với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Quốc Diễn (biên tập)
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0