Trung tâm Tư vấn pháp luật
(03/07/2019)
Theo quy định của Chính phủ, từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở sẽ được điều chỉnh tăng từ 1.390.000 đồng/tháng lên mức 1.490.000 đồng/tháng. Theo đó, nhiều khoản trợ cấp BHXH cũng được điều chỉnh tăng so với trước đây.
Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Theo Luật BHXH 2014, người lao động (NLĐ) đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 - 10 ngày trong một năm.
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau 1 ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Theo mức lương mới là 1.490.000 đồng x 30% = 447.000 đồng/ngày, tăng hơn so với trước đây 30.000 đồng/ngày.
Trợ cấp một lần sau khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Theo Luật BHXH 2014, lao động nữ sinh con thì được nhận trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Nếu chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được nhận khoản trợ cấp này.
Ảnh minh họa (nguồn Báo Người lao động)
Sinh con từ ngày 01/7/2019 trở đi thì NLĐ được trợ cấp thai sản là 2.980.000 đồng, tăng 200.000 đồng so với trước đây.
Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh
Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 – 10 ngày.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Như vậy, từ ngày 01/7/2019, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh là 447.000 đồng/ngày; tăng 30.000 đồng/ngày so với trước.
Tăng trợ cấp lương hưu tối thiểu hàng tháng
Mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Nếu nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH tăng từ 01/7/2019, do đó, mức hưởng lương hưu hằng tháng sau thời điểm này cũng tương ứng tăng.
Trợ cấp mai táng
Luật BHXH 2014 quy định NLĐ đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; NLĐ chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; người đang hưởng lương hưu… chết thì người lo mai táng sẽ được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần tháng lương cơ sở tại tháng mà các đối tượng nêu trên chết.
Từ ngày 01/7/2019, mức trợ cấp mai táng sẽ tăng lên 14.900.000 đồng, thay vì 13.900.000 đồng như trước đây.
Tăng trợ cấp tuất hàng tháng
Mỗi thân nhân được hưởng 745.000 đồng/tháng (tăng 50.000 đồng/tháng); đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng 1.043.000 đồng/tháng (tăng 70.000 đồng/tháng).
Lê Hùng (Trích từ Báo Người lao động)
Các tin khác
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN CUỐI)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN V)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN IV)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN III)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN II)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN I)
- HỎI – ĐÁP DỰ THẢO CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG (phần cuối)
- NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ (BHYT) TỪ NĂM 2021
- Tìm hiểu về Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (Phần cuối)
- HỎI – ĐÁP DỰ THẢO CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG (phần IV)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN CUỐI)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN V)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN IV)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN III)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN II)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN I)
- HỎI – ĐÁP DỰ THẢO CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG (phần cuối)
- NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ (BHYT) TỪ NĂM 2021
- Tìm hiểu về Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (Phần cuối)
- HỎI – ĐÁP DỰ THẢO CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG (phần IV)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN CUỐI)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN V)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN IV)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN III)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN II)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN I)
- HỎI – ĐÁP DỰ THẢO CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG (phần cuối)
- NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ (BHYT) TỪ NĂM 2021
- Tìm hiểu về Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (Phần cuối)
- HỎI – ĐÁP DỰ THẢO CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG (phần IV)
(21/01/2019)
Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/2018, có hiệu lực từ ngày 01/01/2019; đây là Luật quan trọng đảm bảo và bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013. Vì vậy, Trang thông tin điện tử Liên đoàn Lao động tỉnh giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật Tố cáo năm 2018 để cán bộ, đoàn viên công đoàn, người lao động tìm hiểu và nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong tố cáo và giải quyết tố cáo.
Hỏi: Sự cần thiết xây dựng Luật Tố cáo 2018?
Trả lời: Luật tố cáo 2018 được xây dựng nhằm:
1. Nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật Tố cáo 2011
Trong những năm qua, Luật Tố cáo 2011 đã tạo hành lang pháp lý để công dân thực hiện quyền tố cáo; giúp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kịp thời phát hiện, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật (VPPL) của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và các hành vi VPPL của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực quản lý nhà nước (QLNN). Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện, Luật Tố cáo 2011 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền giải quyết tố cáo: Luật Tố cáo 2011 chưa quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo trong các trường hợp như: tố cáo hành vi VPPL trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian đương nhiệm, nay họ đã chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức khác hoặc họ không còn là cán bộ, công chức, viên chức; tố cáo hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ xảy ra trong thời gian cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi họ công tác chưa bị hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể; tố cáo cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ… Luật Tố cáo 2011 cũng chưa quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan như Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi VPPL trong thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp nhà nước.
Thứ hai, về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo: Luật Tố cáo 2011 quy định thiếu chặt chẽ hoặc chưa cụ thể trong việc xử lý đối với một số tình huống như: tiếp nhận, xử lý ban đầu thông tin tố cáo; người tố cáo rút đơn tố cáo; tạm dừng, đình chỉ việc giải quyết tố cáo; tố cáo tiếp và giải quyết tố cáo tiếp…
Thứ ba, về tổ chức thi hành kết luận nội dung tố cáo: Luật Tố cáo 2011 chưa quy định rõ vấn đề này dẫn đến tình trạng nhiều kết luận, quyết định xử lý đối với người có hành vi VPPL bị tố cáo đã có hiệu lực pháp luật nhưng không được cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm minh, nhất là việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; xử lý sai phạm về kinh tế… gây ra bức xúc cho người dân và xã hội.
Thứ tư, về bảo vệ người tố cáo: Luật Tố cáo 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có quy định về các biện pháp bảo vệ người tố cáo. Tuy nhiên, các quy định này khó thực hiện, chưa tạo nên cơ chế pháp lý để bảo vệ người tố cáo một cách hiệu quả và thực chất. Do vậy, cần có các quy định cụ thể, chi tiết nhằm bảo vệ kịp thời, hiệu quả người tố cáo và người thân thích của họ.
Những hạn chế, bất cập của Luật Tố cáo 2011 làm giảm hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết tố cáo và trật tự, kỷ cương pháp luật. Luật Tố cáo 2018 hướng đến khắc phục những hạn chế, bất cập đó.
2. Nhằm cụ thể hóa quy định về quyền con người trong Hiến pháp 2013 và phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan
Khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: "Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân". Hiến pháp năm 2013 đã có điểm mới so với Hiến pháp năm 1992 khi quy định quyền tố cáo là quyền con người mà không chỉ là quyền công dân và đề cao vấn đề thực thi quyền con người, quyền công dân… Do đó, Luật Tố cáo sửa đổi nhằm thể hiện rõ hơn tinh thần của Hiến pháp năm 2013 về quyền tố cáo với góc độ là quyền con người; quy định cụ thể hơn việc bảo vệ người tố cáo, trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tố cáo và công khai, minh bạch trong hoạt động này… Mặt khác, những thay đổi về quy trình tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo tội phạm tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 hay quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn xử phạt vi phạm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012… cũng liên quan đến việc xác định trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn giải quyết tố cáo. Điều đó đặt ra yêu cầu xây dựng Luật Tố cáo mới, bảo đảm phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Nhằm quán triệt sự chỉ đạo của Đảng về tăng cường công tác đấu tranh PCTN, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Việc xây dựng Luật Tố cáo 2018 cũng là thực hiện các chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về đẩy mạnh công tác PCTN và nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, cụ thể: Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 15/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng đã đặt ra các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng: "Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Tố cáo, bảo đảm các tố cáo về tham nhũng phải được giải quyết kịp thời, tránh tình trạng đùn đẩy, bao che, không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định của pháp luật". Chỉ thị cũng nhấn mạnh: "Nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, giải quyết tố cáo, xử lý tố giác, tin báo tội phạm…"; "Bảo vệ, khen thưởng xứng đáng người dũng cảm tố cáo hành vi tham nhũng; đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi trù dập, trả thù người tố cáo tham nhũng hoặc lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để gây mất đoàn kết nội bộ, vu khống, hãm hại người khác". Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự chỉ đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng đưa ra giải pháp: "Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng nâng cao thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan thanh tra; của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, của HĐND, đại biểu HĐND trong việc thực hiện chức năng giám sát; của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo".
Hỏi: Luật Tố cáo 2018 có bố cục như thế nào? Có gì khác so với bố cục của Luật Tố cáo 2011?
Trả lời: Luật Tố cáo 2018 gồm 09 chương với 67 điều.
Luật Tố cáo 2011 bao gồm 08 chương và 50 điều. So với Luật Tố cáo 2011 thì Luật Tố cáo 2018 có thêm một chương mới là Chương V về trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo. Nhiều vấn đề quan trọng của Luật Tố cáo 2011 đã được sửa đổi, bổ sung như: thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo đối với hành vi VPPL trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; rút tố cáo; tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo; tố cáo tiếp, giải quyết lại vụ việc tố cáo; trách nhiệm tổ chức thực hiện kết luận nội dung tố cáo; trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền trong việc bảo vệ người tố cáo…
Ngọc Huyền (TTTV Pháp luật CĐ tỉnh)
Các tin khác
(07/01/2019)
Hỏi: Nguồn nhân lực bảo vệ an ninh mạng được bảo đảm như thế nào? Lực lượng bảo vệ an ninh mạng được tuyển chọn, đào tạo, phát triển như thế nào?
Trả lời:
* Theo quy định tại Điều 31 về bảo đảm nguồn nhân lực bảo vệ an ninh mạng:
1. Công dân Việt Nam có kiến thức về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng, công nghệ thông tin là nguồn lực cơ bản, chủ yếu bảo vệ an ninh mạng.
2. Nhà nước có chương trình, kế hoạch xây dựng, phát triển nguồn nhân lực bảo vệ an ninh mạng.
3. Khi xảy ra tình huống nguy hiểm về an ninh mạng, khủng bố mạng, tấn công mạng, sự cố an ninh mạng hoặc nguy cơ đe dọa an ninh mạng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định huy động nhân lực bảo vệ an ninh mạng.
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục huy động nhân lực bảo vệ an ninh mạng được thực hiện theo quy định của Luật An ninh quốc gia, Luật Quốc phòng, Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
* Theo quy định tại Điều 32 về tuyển chọn, đào tạo, phát triển lực lượng bảo vệ an ninh mạng:
1. Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, sức khỏe, trình độ, kiến thức về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng, công nghệ thông tin, có nguyện vọng thì có thể được tuyển chọn vào lực lượng bảo vệ an ninh mạng.
2. Ưu tiên đào tạo, phát triển lực lượng bảo vệ an ninh mạng có chất lượng cao.
3. Ưu tiên phát triển cơ sở đào tạo an ninh mạng đạt tiêu chuẩn quốc tế; khuyến khích liên kết, tạo cơ hội hợp tác về an ninh mạng giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, trong nước và ngoài nước.
Hỏi: Giáo dục, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ an ninh mạng được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 33:
1. Nội dung giáo dục, bồi dưỡng kiến thức an ninh mạng được đưa vào môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong nhà trường, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh mạng cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng và công chức, viên chức, người lao động tham gia bảo vệ an ninh mạng. Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh mạng cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Hỏi: Luật An ninh mạng quy định như thế nào về kinh phí bảo vệ an ninh mạng?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 35:
1. Kinh phí bảo vệ an ninh mạng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí bảo vệ an ninh mạng cho hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức ngoài quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan, tổ chức tự bảo đảm.
Hỏi: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng có trách nhiệm gì?
Trả lời: Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng được quy định tại Điều 41 như sau:
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Cảnh báo khả năng mất an ninh mạng trong việc sử dụng dịch vụ trên không gian mạng do mình cung cấp và hướng dẫn biện pháp phòng ngừa;
b) Xây dựng phương án, giải pháp phản ứng nhanh với sự cố an ninh mạng, xử lý ngay điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, tấn công mạng, xâm nhập mạng và rủi ro an ninh khác; khi xảy ra sự cố an ninh mạng, ngay lập tức triển khai phương án khẩn cấp, biện pháp ứng phó thích hợp, đồng thời báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định của Luật này;
c) Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp cần thiết khác nhằm bảo đảm an ninh cho quá trình thu thập thông tin, ngăn chặn nguy cơ lộ, lọt, tổn hại hoặc mất dữ liệu; trường hợp xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố lộ, lọt, tổn hại hoặc mất dữ liệu thông tin người sử dụng, cần lập tức đưa ra giải pháp ứng phó, đồng thời thông báo đến người sử dụng và báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định của Luật này;
d) Phối hợp, tạo điều kiện cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong bảo vệ an ninh mạng.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này.
Hỏi: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 42 Luật An ninh mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng có trách nhiệm:
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về an ninh mạng.
2. Kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến bảo vệ an ninh mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng cho cơ quan có thẩm quyền, lực lượng bảo vệ an ninh mạng.
3. Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trong bảo vệ an ninh mạng; giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
Ngọc Huyền (TT Tư vấn pháp luật CĐ)
Các tin khác
(04/10/2018)
Hỏi: Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là gì?Bao gồm những loại nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 10 Luật An ninh mạng:
1. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là hệ thống thông tin khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ xâm phạm nghiêm trọng an ninh mạng.
2. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu;
b) Hệ thống thông tin lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước;
c) Hệ thống thông tin phục vụ lưu giữ, bảo quản hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt quan trọng;
d) Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái;
đ) Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản, chế tạo, quản lý cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác liên quan đến an ninh quốc gia;
e) Hệ thống thông tin quan trọng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức ở trung ương;
g) Hệ thống thông tin quốc gia thuộc lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí;
h) Hệ thống điều khiển và giám sát tự động tại công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành và sửa đổi, bổ sung Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
4. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ, các Bộ, ngành chức năng trong việc thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Hỏi: Thẩm định an ninh mạng là gì?Thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm những đối tượng nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 11 Luật An ninh mạng:
1. Thẩm định an ninh mạng là hoạt động xem xét, đánh giá những nội dung về an ninh mạng để làm cơ sở cho việc quyết định xây dựng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin.
2. Đối tượng thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, hồ sơ thiết kế thi công dự án đầu tư xây dựng hệ thống thông tin trước khi phê duyệt;
b) Đề án nâng cấp hệ thống thông tin trước khi phê duyệt.
Hỏi: Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia phải đáp ứng những điều kiện nào?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật An ninh mạng, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây về:
a) Quy định, quy trình và phương án bảo đảm an ninh mạng; nhân sự vận hành, quản trị hệ thống;
b) Bảo đảm an ninh mạng đối với trang thiết bị, phần cứng, phần mềm là thành phần hệ thống;
c) Biện pháp kỹ thuật để giám sát, bảo vệ an ninh mạng; biện pháp bảo vệ hệ thống điều khiển và giám sát tự động, Internet vạn vật, hệ thống phức hợp thực - ảo, điện toán đám mây, hệ thống dữ liệu lớn, hệ thống dữ liệu nhanh, hệ thống trí tuệ nhân tạo;
d) Biện pháp bảo đảm an ninh vật lý bao gồm cách ly cô lập đặc biệt, chống rò rỉ dữ liệu, chống thu tin, kiểm soát ra vào.
Hỏi: Kiểm tra an ninh mạng là gì?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13, kiểm tra an ninh mạng là hoạt động xác định thực trạng an ninh mạng của hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin hoặc thông tin được lưu trữ, xử lý, truyền đưa trong hệ thống thông tin nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý nguy cơ đe dọa an ninh mạng và đưa ra các phương án, biện pháp bảo đảm hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
Hỏi: Giám sát an ninh mạng là gì?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14, giám sát an ninh mạng là hoạt động thu thập, phân tích tình hình nhằm xác định nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại để cảnh báo, khắc phục, xử lý.
Hỏi: Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia gồm những hoạt động nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 15 Luật An ninh mạng, hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
a) Phát hiện, xác định sự cố an ninh mạng;
b) Bảo vệ hiện trường, thu thập chứng cứ;
c) Phong tỏa, giới hạn phạm vi xảy ra sự cố an ninh mạng, hạn chế thiệt hại do sự cố an ninh mạng gây ra;
d) Xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi cần ứng cứu;
đ) Xác minh, phân tích, đánh giá, phân loại sự cố an ninh mạng;
e) Triển khai phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;
g) Xác minh nguyên nhân và truy tìm nguồn gốc;
h) Điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Nguồn: Trung tâm Tư vấn pháp luật
Các tin khác
(14/08/2018)
Thông tin hiện chưa được cập nhật
HỎI – ĐÁP DỰ THẢO CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG (phần II) (18/12/2020)
Câu hỏi 7: Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội XIII của Đảng đánh giá chung về 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 và 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới như thế nào?
Trả lời: Dự thảo báo cáo chính trị đánh giá chung về 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 và 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới như sau:
Về nhận thức lý luận: Mục tiêu, đặc trưng, những phương hướng cơ bản và những quan hệ lớn mang tính quy luật trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc tiếp tục được bổ sung, cụ thể hoá, phát triển với những nhận thức quan trọng. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình phát triển tổng quát của nền kinh tế Việt Nam. Gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; phát huy nhân tố con người, lấy nhân dân làm trung tâm; phát huy vai trò của văn hoá - nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực của sự phát triển. Bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới phương thức vận hành của Nhà nước theo hướng hoàn thiện thể chế, phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; hoàn thiện mô hình tổ chức của Nhà nước, phân công, phối hợp giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, coi trọng kiểm soát quyền lực nhà nước; giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội, quan hệ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Nhận thức sâu sắc hơn bản chất, tính cách mạng, tính tiên phong của Đảng; vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; yêu cầu xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức, cán bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện mới; đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ...
Quán triệt sâu sắc phương châm quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Kết hợp chặt chẽ giữa bảo đảm quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; hoàn thiện lý luận về quốc phòng, an ninh và tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, từ khi "nước chưa nguy" trên cơ sở xây dựng thế trận lòng dân vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.
Hoàn thiện và nhận thức sâu sắc hơn đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại; là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên tích cực, có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng. Bảo đảm trên hết và trước hết lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở tôn trọng luật pháp quốc tế, bình đẳng, cùng có lợi, chú trọng nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
Về thực tiễn: Trong 10 năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức rất lớn, nhưng kinh tế - xã hội nước ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức độ khá cao. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột phá chiến lược có bước chuyển biến tích cực, đạt một số kết quả đáng khích lệ. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được xác lập theo hướng đầy đủ, hiện đại và hội nhập. Giáo dục và đào tạo có bước đổi mới, đóng góp tích cực vào xây dựng con người, phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhiều công trình kết cấu hạ tầng hiện đại được xây dựng, đưa vào sử dụng.
Các lĩnh vực văn hoá, xã hội tiếp tục được phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Giảm nghèo nhanh, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. An sinh xã hội, phúc lợi xã hội từng bước được nâng cao. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng; quốc phòng, an ninh được tăng cường; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; giữ vững môi trường hoà bình để phát triển đất nước; vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam tiếp tục được nâng cao.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của đất nước và còn nhiều khó khăn, thách thức. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong Chiến lược 2011 - 2020 và việc tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt được mục tiêu đề ra. Công cuộc đổi mới tiếp tục đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải tập trung giải quyết để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là việc nhận thức, giải quyết đúng, hiệu quả các mối quan hệ lớn.
Dự thảo báo chính trị nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991 như sau:
Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn và từng bước được hiện thực hoá. Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt. Đất nước chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay. Đây là niềm tự hào, là động lực, nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục vững bước trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ; phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp, Cương lĩnh tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Câu hỏi 8: Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội XIII nêu những dự báo nổi bật về tình hình thế giới và đất nước những năm tới như thế nào?
Trả lời: Dự thảo Báo cáo chính trị đã nêu những dự báo sau:
Trên thế giới, tình hình tiếp tục diễn biến hết sức nhanh chóng, phức tạp, khó lường. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đang đứng trước nhiều trở ngại, khó khăn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức, phức tạp và quyết liệt hơn, làm gia tăng rủi ro đối với môi trường chính trị, an ninh quốc tế. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng đang phải đối mặt với sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc. Luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn.
Cục diện thế giới tiếp tục biến đổi theo xu hướng đa cực, đa trung tâm; các nước lớn vẫn hợp tác, thoả hiệp, nhưng đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau gay gắt hơn. Chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa cường quyền nước lớn, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa dân tuý trong quan hệ quốc tế gia tăng. Các nước đang phát triển, nhất là các nước nhỏ đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới.
Kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng và có thể còn kéo dài do tác động của đại dịch Covid-19. Các quốc gia, nhất là các nước lớn điều chỉnh lại chiến lược phát triển, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, làm thay đổi các chuỗi cung ứng. Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành thị trường, các nguồn tài nguyên, công nghệ, nhân lực chất lượng cao giữa các nước ngày càng quyết liệt, tác động mạnh đến chuỗi sản xuất và phân phối toàn cầu.
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc.
Những vấn đề toàn cầu như bảo vệ hoà bình, an ninh con người, thiên tai, dịch bệnh, an ninh xã hội và an ninh phi truyền thống, nhất là an ninh mạng, biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ô nhiễm môi trường,... tiếp tục diễn biến phức tạp.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó Đông Nam Á có vị trí chiến lược ngày càng quan trọng, là khu vực cạnh tranh gay gắt giữa các cường quốc, tiềm ẩn nhiều bất ổn. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn. Hoà bình, ổn định, tự do, an ninh, an toàn hàng hải, hàng không trên Biển Đông đứng trước thách thức lớn, tiềm ẩn nguy cơ xung đột. ASEAN có vai trò quan trọng trong duy trì hoà bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác khu vực nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn.
Ở trong nước, sau 35 năm đổi mới, thế và lực, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm năm tới, Việt Nam hội nhập quốc tế sâu, rộng hơn sẽ phải thực hiện đầy đủ, hiệu quả các cam kết khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nền kinh tế phát triển chưa bền vững, còn nhiều hạn chế, yếu kém, đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới do tác động của đại dịch Covid-19 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ra. Xu hướng già hoá dân số nhanh; tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá tăng mạnh; biến đổi khí hậu gay gắt, phức tạp... ngày càng tác động mạnh đến sự phát triển của đất nước.
Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra còn tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn. Nguy cơ tụt hậu, rơi vào bẫy thu nhập trung bình còn lớn. Có biểu hiện chưa quan tâm đúng mức bảo đảm phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, về phát triển văn hoá, bảo đảm phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong phát triển kinh tế thị trường; chưa bảo đảm phát triển tổng thể, đồng bộ các vùng, miền, địa phương theo lợi thế so sánh và phát huy điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ cũng như những mâu thuẫn xã hội còn diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước ta. Bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định và thích ứng với biến đổi khí hậu là yêu cầu cấp thiết, đồng thời là những thách thức rất lớn đối với nước ta trong thời gian tới.
Tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen, đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi toàn Đảng phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, có quyết tâm chính trị cao, dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình, chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình huống, nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới. Không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt được.
Câu hỏi 9: Quan điểm chỉ đạo được nêu trong Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội XIII như thế nào?
Trả lời: Dự thảo Báo cáo chính trị nêu quan điểm chỉ đạo như sau:
- Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Bảo đảm trên hết và trước hết lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.
- Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu hút, trọng dụng nhân tài, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc.
Câu hỏi 10: Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể được nêu trong Dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội XIII là gì?
Trả lời: Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể được nêu trong Dự thảo Báo cáo chính trị như sau:
Mục tiêu tổng quát: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025: Là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập Nước: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Câu hỏi 11: Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 được nêu trong Dự thảo Báo cáo chính trị như thế nào?
Trả lời: Dự thảo Báo cáo chính trị nêu các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 như sau:
a) Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc độ tăng năng suất lao động bình quân trên 6,5%/năm; tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5% hằng năm; tỉ lệ đô thị hoá khoảng 45%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20% (GDP).
b) Về xã hội
Đến năm 2025, tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 25%; tỉ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 4%; tỉ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi; tỉ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 75%, trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
c) Về môi trường
Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 95 - 100% và nông thôn là 93 - 95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che phủ rừng ổn định 42%. ( còn tiếp)
Hạ Anh
(tổng hợp từ tài liệu của Ban TGTW)
Các tin khác
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN CUỐI)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN V)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN IV)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN III)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN II)
- HỎI – ĐÁP TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH MỚI CỦA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUỔI NGHỈ HƯU, ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, QUAN HỆ LAO ĐỘNG (PHẦN I)
- HỎI – ĐÁP DỰ THẢO CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG (phần cuối)
- NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ (BHYT) TỪ NĂM 2021
- Tìm hiểu về Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (Phần cuối)
- HỎI – ĐÁP DỰ THẢO CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG (phần IV)
Danh sách video
Thống kê truy cập
Thống kê truy câp: 7326399
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK LẮK
Địa chỉ: Số 02 Trần Quang Khải, phường Thắng Lợi - Thành phố Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk: